Ung thư thanh quản là gì? Các công bố khoa học về Ung thư thanh quản

Ung thư thanh quản là một loại ung thư xuất phát từ mô tuyến đường hô hấp trên màng niêm mạc của thanh quản. Ung thư thanh quản thường phát triển từ tế bào biểu...

Ung thư thanh quản là một loại ung thư xuất phát từ mô tuyến đường hô hấp trên màng niêm mạc của thanh quản. Ung thư thanh quản thường phát triển từ tế bào biểu mô tuyến trơn, gọi là biểu mô tuyến trơn chân cầu đơn (squamous cell carcinoma), hoặc từ các tế bào tuyến trơn bao gồm tuyến cụm óc (glandular clusters) hoặc tuyến dạng ống. Các nguyên nhân chính gây ra ung thư thanh quản có thể bao gồm hút thuốc lá, tiếp xúc với các hợp chất hóa học độc hại, vi khuẩn Helicobacter pylori, hoặc các yếu tố di truyền. Triệu chứng của bệnh có thể bao gồm khó nuốt, đau hoặc khó thở, chảy máu từ miệng hoặc thanh quản, giảm cân không rõ nguyên nhân. Điều trị ung thư thanh quản thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp giữa các phương pháp này.
Ung thư thanh quản là một loại ung thư hiếm gặp, nhưng rất nguy hiểm. Nó thường bắt đầu từ mô tuyến đường hô hấp trên màng niêm mạc của thanh quản, phần ống nối giữa hầu hết các mô của cổ họng và dạ dày. Các loại tế bào khác nhau trong thanh quản có thể trở thành nguồn gốc của ung thư, nhưng ung thư biểu mô tuyến trơn chân cầu đơn (squamous cell carcinoma) là loại phổ biến nhất.

Nguyên nhân chính gây ra ung thư thanh quản vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản, bao gồm:
- Tiếp xúc với hút thuốc lá: Một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư thanh quản là hút thuốc, bao gồm hút thuốc lá lá và thuốc lá điện tử.
- Tiếp xúc với hợp chất hóa học độc hại: Một số công việc liên quan đến tiếp xúc với các hợp chất hóa học độc hại, chẳng hạn như amiant, thuốc trừ sâu, chất gây lão hóa, có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản.
- Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori: Dù chưa có sự liên kết rõ ràng, nhiều nghiên cứu cho thấy sự xuất hiện của vi khuẩn Helicobacter pylori trong hệ tiêu hóa có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản.
- Các yếu tố di truyền: Người có người thân đầu hàng ung thư thanh quản có nguy cơ cao hơn mắc bệnh này.

Triệu chứng của ung thư thanh quản có thể bao gồm:
- Khó nuốt hoặc cảm giác có vật cản trong họng.
- Đau hoặc khó thở.
- Ho không nguyên nhân.
- Chảy máu từ miệng hoặc thanh quản.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân.

Để chẩn đoán ung thư thanh quản, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp như khám tổng quát, siêu âm, nội soi da quang, xét nghiệm máu và xét nghiệm tế bào.

Điều trị ung thư thanh quản thường là một phác đồ kết hợp giữa phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Phẫu thuật có thể bao gồm làm cắt bỏ phần của thanh quản bị ảnh hưởng, và sau đó tạo lại lại kết nối giữa miệng và dạ dày. Hóa trị và xạ trị có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự lan rộng. Điều trị dựa vào giai đoạn và sự lan rộng của bệnh.

Tuy ung thư thanh quản có tỷ lệ sống sót thấp, nhưng sự phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể cải thiện cơ hội sống sót và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư thanh quản":

Phẫu thuật vi phẫu bằng laser qua miệng đối với ung thư thanh quản T1a: Tổng quan 404 ca Dịch bởi AI
Head and Neck - Tập 37 Số 6 - Trang 889-895 - 2015
TÓM TẮTĐặt vấn đề

Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau cho bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy tại thanh quản T1a (SCC). Xạ trị (RT) thường được ưu tiên hơn phẫu thuật cắt bỏ. Tuy nhiên, điều này đã bị thách thức bởi phẫu thuật vi phẫu bằng laser qua miệng (TLM) cho thấy tỷ lệ bệnh lý thấp và kết quả chức năng tốt.

Phương pháp

Một cuộc khảo sát hồ sơ hồi cứu đã được thực hiện. Các bệnh nhân bị ung thư SCC thanh quản T1a chưa được điều trị đã được đưa vào nghiên cứu. Các mục tiêu của nghiên cứu bao gồm kiểm soát tại chỗ và vùng, tỷ lệ sống sót tổng quát, tỷ lệ sống sót đặc hiệu với bệnh và tỷ lệ bảo tồn thanh quản tuyệt đối.

Kết quả

Bốn trăm bốn bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu này. Các ước lượng Kaplan-Meier cho 5 năm như sau: kiểm soát tại chỗ 86.8%, tỷ lệ sống sót tổng quát 87.8%, tỷ lệ sống sót đặc hiệu với bệnh 98.0%, tỷ lệ sống mà không tái phát 76.1%, và tỷ lệ bảo tồn thanh quản 97.3%. Tỷ lệ biến chứng chỉ ở mức 1%; phần lớn bệnh nhân có giọng nói bình thường hoặc chỉ bị khàn nhẹ.

Kết luận

Tỷ lệ biến chứng thấp, kết quả chức năng xuất sắc và tỷ lệ bảo tồn cơ quan cao cho thấy TLM là lựa chọn ưu tiên. Nhất trí với tài liệu hiện có, TLM nên là phương pháp điều trị lựa chọn cho các bệnh nhân mắc ung thư SCC thanh quản T1a.

So sánh các mô hình đồng sinh học và tự nhiên của ung thư vú để xác định các thành phần miễn dịch của khối u liên quan đến phản ứng với liệu pháp miễn dịch trong ung thư vú Dịch bởi AI
Breast Cancer Research - - 2021
Tóm tắtĐặt Vấn Đề

Sự không đồng nhất của môi trường vi mô khối u vú (TME) có thể góp phần vào sự thiếu hụt sự đáp ứng bền vững với liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (ICB); tuy nhiên, hiện tại thiếu các mô hình chuột để kiểm nghiệm điều này. Việc lựa chọn và sử dụng đúng các mô hình tiền lâm sàng là cần thiết cho các nghiên cứu tiền lâm sàng nghiêm ngặt nhằm nhanh chóng chuyển giao các phát hiện từ phòng thí nghiệm vào thực tiễn lâm sàng.

Phương Pháp

Ba phiên bản của một mô hình đồng sinh học phổ biến được tạo ra từ mô hình tự nhiên MMTV-PyMT đã được sinh ra bằng cách tiêm 1E6, 1E5, hoặc 1E4 tế bào từ chuột MMTV-PyMT vào chuột nhận dạng hoang. Để làm rõ cách độ trễ của khối u và sự không đồng nhất TME góp phần vào khả năng kháng lại ICB, việc phân tích toàn diện TME bằng cách sử dụng lưu lượng kế định lượng và phân tích biểu hiện RNA (NanoString) đã được thực hiện. Sau đó, phản ứng với ICB đã được kiểm tra. Các quy trình này đã được lặp lại sử dụng mô hình ung thư vú EMT6.

Kết Quả

Ba phiên bản đồng sinh học của mô hình MMTV-PyMT có TME rất khác nhau, tương quan với phản ứng ICB. Số lượng tế bào được sử dụng để sinh ra các khối u đồng sinh học đã ảnh hưởng đáng kể đến độ trễ của khối u, các quần thể bạch cầu xâm nhập và phản ứng với ICB. Các kết quả này đã được xác nhận bằng mô hình ung thư vú EMT6. So với mô hình tự nhiên MMTV-PyMT, tất cả ba mô hình đồng sinh học MMTV-PyMT có số lượng lớn hơn đáng kể các tế bào lympho xâm nhập vào khối u (TILs; CD3+, CD4+, và CD8+) và tỉ lệ cao hơn các tế bào myeloid dương tính với PD-L1, trong khi mô hình tự nhiên MMTV-PyMT có tần số cao nhất của các tế bào myeloid trong tổng số bạch cầu. Tăng TILs tương quan với phản ứng với liệu pháp chống PD-L1 và chống CTLA-4, nhưng biểu hiện PD-L1 trên tế bào khối u hoặc biểu hiện PD-1 của tế bào T không có sự tương quan.

Kết Luận

Các nghiên cứu này tiết lộ rằng số lượng tế bào khối u tương quan với độ trễ của khối u, TME và phản ứng với ICB. Các mô hình ung thư vú đồng sinh học nhạy cảm và kháng với ICB đã được xác định, trong đó mô hình đồng sinh 1E4 kháng lại ICB nhiều nhất. Với việc thiếu lợi ích từ ICB trong ung thư vú, việc xác định các mô hình chuột vững chắc được trình bày ở đây cung cấp cơ hội để tiếp tục khảo sát TME cho điều trị ung thư vú và cung cấp cái nhìn mới về các sự kết hợp trị liệu để vượt qua sự kháng với ICB.

TỈ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI ẤU TRÙNG TOXOCARA CANIS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Giun đũa chó là một ký sinh trùng giun tròn thường thấy trong ruột của chó, có tên khoa học là Toxocara canis. Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt phải trứng có ấu trùng, sau khi vào cơ thể, các ấu trùng giun này sẽ được phóng thích, theo đường máu di chuyển đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể như: gan, tim, phổi, não, cơ, mắt và hệ thần kinh trung ương, gây ra các triệu chứng như sốt, ho, gan to, viêm phổi hoặc các vấn đề về mắt rất nguy hiểm; được gọi là bệnh giun đũa chó. Ngày nay, do kỹ thuật ELISA đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để chẩn đoán. Tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ nhiễm Toxocara spp. thay đổi tùy từng địa phương, như ở miền Bắc là 58,7 - 74,9%; miền Nam từ 38,4 - 53,6%; ở miền Trung từ 13 - 50%. Để khảo sát về tỉ lệ nhiễm Toxocara canis là mảng đề tài mới, nhằm góp phần vào công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng một cách có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học Tây Nguyên, năm 2021”. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên. Thời gian từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2021. Đối tượng có 400 bệnh nhân đến khám bệnh ký sinh trùng. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu với bộ câu hỏi đóng. Kỹ thuật xét nghiệm ELISA. Kết quả: Qua nghiên cứu 400 đối tượng cho thấy: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis chiếm 57,8%; những hộ nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó; những người có thói quen bồng bế chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 6,05 lần với người không có thói quen bồng bế chó; những người không thường xuyên rửa tay trước khi ăn  có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 2,8 lần so với nhóm nhóm người thường xuyên rửa tay trước khi ăn,... Kết luận: Nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó. Chúng ta nên rửa tay trước khi ăn và sau bồng bế chó.
#Ấu trùng #Kỹ thuật ELISA #Giun đũa chó
MicroRNA‐379 ức chế sự sinh trưởng và xâm lấn tế bào ung thư thanh quản thông qua việc trực tiếp nhắm đến TCF‐4 Dịch bởi AI
The Kaohsiung Journal of Medical Sciences - Tập 35 Số 12 - Trang 731-738 - 2019
Tóm tắt

Mô hình biểu hiện, chức năng và cơ chế điều tiết chi tiết của miR-379 trong ung thư thanh quản vẫn còn chưa được biết đến. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm mục đích khám phá các mục tiêu miR-379 mới tiềm năng và làm sáng tỏ vai trò của nó trong ung thư thanh quản. Mức độ biểu hiện của miR-379 được đo dựa trên dữ liệu thu được từ cơ sở dữ liệu TCGA và các dòng tế bào. Sau khi chuyển gen miR-379, các thí nghiệm đánh giá sự sinh trưởng tế bào, xâm lấn và di chuyển tế bào, cùng với thí nghiệm chữa lành vết thương được thực hiện trên dòng tế bào HEp-2 để đánh giá ảnh hưởng của miR-379 đối với ung thư thanh quản trong ống nghiệm. Các gen mục tiêu của miR-379 được dự đoán và xác thực bằng cách sử dụng thí nghiệm báo cáo luciferase. Mức độ biểu hiện miR-379 giảm trong các mô và dòng tế bào ung thư thanh quản. Hơn nữa, sự biểu hiện tăng cường miR-379 đã ức chế sự sinh trưởng tế bào, di chuyển và xâm lấn của các tế bào ung thư thanh quản. TCF-4 được phát hiện là một mục tiêu trực tiếp của miR-379 trong ung thư thanh quản. Hơn nữa, việc khôi phục biểu hiện TCF-4 đã cứu vãn vai trò ức chế của sự biểu hiện quá mức miR-379 đối với sự sinh trưởng tế bào, di chuyển và xâm lấn. Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên chứng minh rằng miR-379/TCF-4 có thể liên quan đến quá trình phát triển của ung thư thanh quản và miR-379 có vẻ như đóng vai trò là một ức chế khối u mới trong ung thư thanh quản.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ HẠ HỌNG - THANH QUẢN GIAI ĐOẠN III, IVA-B TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Ung thư hạ họng - thanh quản (UTHH-TQ) là loại ung thư tương đối phổ biến, chiếm khoảng 6% trong các loại ung thư vùng đầu cổ. Bệnh không những ảnh hưởng trầm trọng đến các chức năng thở, nuốt và nói mà còn nguy hại đến tính mạng. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể hạ thấp tỉ lệ tử vong một cách đáng kể. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học UTHH-TQ giai đoạn III, IVA-B. Đánh giá hình thái tổn thương UTHH-TQ qua nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 người bệnh và 48 hồ sơ bệnh án UTHH-TQ giai đoạn III, IVA-B tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 01/2020 đến hết tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu thông tin thứ cấp trên 48 bệnh án, khám và hỏi trên 53 người bệnh. Kết quả: Chỉ số toàn trạng (PS) chủ yếu PS=1 (64,4%); rối loạn nuốt 93/101(92,1%), nổi hạch cổ 74/101 (73,3%), khàn tiếng 21/101(20,8%). Giai đoạn bệnh chủ yếu giai đoạn IV 70/101 (79,3%). Mô bệnh học: 100% ung thư biểu mô tế bào vảy có độ mô học II và III. Ung thư hạ họng - thanh quản chủ yếu xuất phát từ xoang lê 82/101(81,2%). Thể sùi gặp nhiều nhất 70/101(69,3%).
#Ung thư hạ họng - thanh quản #đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng
Khảo sát mối quan hệ giữa tình trạng dinh dưỡng, mức tiêu thụ thực phẩm, triệu chứng và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ em và thanh thiếu niên bị viêm khớp thiếu niên vô căn: một bài tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt Nền tảng

Mối liên hệ giữa chế độ ăn, triệu chứng và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc viêm khớp thiếu niên vô căn (JIA) vẫn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu của tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp này là khám phá các bằng chứng về mối quan hệ giữa tình trạng dinh dưỡng, mức tiêu thụ thực phẩm, triệu chứng viêm khớp, hoạt động bệnh và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc JIA, xem xét các nghiên cứu quan sát và can thiệp một cách riêng biệt.

Phương pháp

Các cơ sở dữ liệu PubMed, CINAHL, PsycINFO, Web of Science và Cochrane đã được tìm kiếm vào tháng 10 năm 2019, cập nhật vào tháng 9 năm 2020 và tháng 10 năm 2021. Các tìm kiếm này chỉ giới hạn ở ngôn ngữ tiếng Anh, con người và độ tuổi (2–18 tuổi). Các nghiên cứu được bao gồm nếu chúng đo lường tác động của thực phẩm bổ sung, vitamin hoặc khoáng chất, hoặc chế độ ăn nói chung, đối với chất lượng cuộc sống và/quản lý triệu chứng viêm khớp. Hai nhà nghiên cứu đã độc lập sàng lọc tiêu đề và tóm tắt. Các văn bản đầy đủ được tìm kiếm cho các bài viết liên quan. Các hướng dẫn PRISMA đã được sử dụng để trích xuất dữ liệu. Đối với các biến (vitamin D và hoạt động bệnh), một mô hình phân tích tổng hợp ngẫu nhiên đã được thực hiện. Hai tác giả sử dụng một mẫu biểu mẫu trích xuất dữ liệu tiêu chuẩn, đã trích xuất dữ liệu độc lập.

#dinh dưỡng #viêm khớp thiếu niên #chất lượng cuộc sống #phân tích hệ thống #phân tích tổng hợp
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG VÀ DI CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN BẢO TỒN TRONG UNG THƯ THANH QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và đánh giá kết quả xử trí các biến chứng và di chứng của phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn trong ung thư thanh quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 219 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn do ung thư thanh quản, tại bệnh viện tai mũi họng trung ương từ tháng 10/2018 đến 9/2021. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng là 17,4%, di chứng là 6,8%. Tỉ lệ biến chứng của từng phương pháp mở sụn giáp cắt dây thanh, cắt thanh quản bán phần ngang trên thanh môn, CHEP, Tucker lần lượt là 20,6%, 15,4%, 16,4%, 17,4%. Tỉ lệ di chứng của từng phương pháp là 0,9%, 38,5%, 14,5%, 6,8%.Tỉ lệ các biến chứng chảy máu 5%, tràn khí 9,5%, nhiễm trùng vết mổ 2,3%, viêm phổi 4,1%. Di chứng chỉ gặp hẹp thanh quản với tỉ lệ 6,8%. Kết luận: Phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn có tỉ lệ biến chứng và di chứng thấp. Các biến chứng và di chứng có thể xử lý được và đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân.
#ung thư thanh quản #cắt thanh quản bảo tồn #biến chứng và di chứng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM TỪ 2018 ĐẾN 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư thanh quản là một loại ung thư đầu cổ thường gặp. Thành công của các phương pháp bảo tồn thanh quản trong phẫu thuật cắt thanh quản bán phần điều trị ung thư thanh quản không chỉ có ý nghĩa trong việc giải quyết bệnh mà còn bảo tồn chức năng thanh quản và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Mục tiêu: Khảo sát kết quả phẫu thuật của bệnh nhân ung thư thanh quản sau cắt thanh quản bán phần và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 38 bệnh nhân ung thư thanh quản được phẫu thuật cắt thanh quản bán phần tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2018 đến 31/12/2021 và theo dõi tình trạng tái phát và tử vong của bệnh nhân. Kết quả: Phần lớn là nam chiếm 92,1% với tuổi trung bình là 63,0 ± 8,8 tuổi. Phương pháp phẫu thuật bao gồm vi phẫu bằng laser qua đường miệng là 13,2%, phẫu thuật mở cắt thanh quản bán phần là 86,8%. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 7,4 ± 4,4 ngày. Nhóm vi phẫu laser có thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn nhóm phẫu thuật mở với p < 0,005. Biến chứng sau phẫu thuật nhiều nhất là tràn khí dưới da là 13,1%, viêm phổi là 7,9%; tụ dịch hố mổ và nhiễm trùng vết mổ là 5,3%; rò họng, chảy máu và viêm phế quản đều là 2,6%. Kết quả theo dõi xa thấy tỉ lệ tái phát là 7,9%. 100% bệnh nhân sống, không có bệnh nhân tử vong. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 3,7 năm, tỉ lệ sống thêm không bệnh sau 3 năm là 90,8%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình của nhóm N0 dài hơn nhóm N1, nhóm giai đoạn I và II dài hơn giai đoạn III có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Phẫu thuật cắt thanh quản bán phần điều trị ung thư thanh quản giai đoạn sớm là an toàn và có hiệu quả khá tốt, giúp bệnh nhân bảo tồn được thanh quản mà vẫn đạt được mục đích điều trị bệnh.
#Phẫu thuật #cắt thanh quản bán phần #ung thư thanh quản.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN NGANG TRÊN THANH MÔN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN TẦNG THƯỢNG THANH MÔN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật cắt thanh quản ngang trên thanh môn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: 25 bệnh nhân phẫu thuật cắt thanh quản ngang trên thanh môn tại Khoa Ung Bướu và Phẫu thuật đầu cổ BV TMH TW từ 1/2014 đến 9/2022. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 60 ± 8, độ tuổi gặp nhiều nhất là 50-70 tuổi, trong đó 22 bệnh nhân là nam giới và 3 bệnh nhân là nữ giới, hầu hết có tiền sử sử dụng thuốc lá và rượu nhiều năm. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là rối loạn nuốt (92%): nuốt vướng 76%, nuốt đau 48%.Giai đoạn T2 là 88%, T1 là 12%. Sụn nắp là vị trí hay gặp nhất ở 96%. 100% bệnh nhân có mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy. Biến chứng sau phẫu thuật: viêm phổi là biến chứng hay gặp nhất chiếm 28%, chảy máu sau mổ 20%, nhiễm khuẩn vết mổ 16%. Di chứng sau phẫu thuật: phổ biến nhất là sặc kéo dài 56%, không rút được canuyn 16%, hẹp thanh môn 12%. OS thô là 72%, OS sau 3 năm là 87,5%, OS sau 5 năm là 57,1%. Kết luận: Phẫu thuật cắt thanh quản ngang trên thanh môn cho phép bảo tồn chức năng của thanh quản. Chỉ định chủ yếu cho các khối u thuộc giai đoạn T2. Phẫu thuật xứng đáng chiếm một vị trí quan trọng trong điều trị ung thư thanh quản tầng thượng thanh môn.
#Ung thư thượng thanh môn #phẫu thuật cắt thanh quản ngang trên thanh môn
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN TOÀN PHẦN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư thanh quản giai đoạn muộn thường được điều trị bằng phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần và xạ trị sau phẫu thuật. Phẫu thuật này là đại phẫu, hay gặp ở người bệnh ung thư thanh quản lớn tuổi, nhiều bệnh lý kèm theo, dễ tai biến trong và sau phẫu thuật. Mục tiêu: Khảo sát kết quả phẫu thuật của bệnh nhân ung thư thanh quản sau cắt thanh quản toàn phần và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng tái phát và tử vong của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 64 bệnh nhân ung thư thanh quản được phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2021. Sau đó, theo dõi tình trạng tái phát và sống còn của bệnh nhân, thực hiện phân tích để đánh giá sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ tái phát và tử vong. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân UTTQ là nam (96,9%) có tuổi dao động từ 30 đến 89 tuổi với tuổi trung bình là 64,4 ± 10,5 tuổi. Số ngày nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 12,9 ± 3,8 ngày (8 - 28 ngày). Trong giai đoạn hậu phẫu, biến chứng bao gồm tụ dịch hố mổ và rò họng đều chiếm 9,4%, nhiễm trùng vết mổ chiếm 7,8%, viêm phổi là 4,7%, rò dưỡng chấp là 4,7%, chảy máu là 3,1%, hẹp lỗ mở khí quản là 3,1%, tràn khí dưới da là 1,6%. Bệnh nhân đều được điều trị ổn định ra viện 100%. Trong thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 4,5 năm ghi nhận 9 ca tử vong (14,1%), 6 tái phát (9,4%). Thời gian sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ trung bình lần lượt là 45,3 ± 1,7 tháng và 42,5 ± 2,2 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ sau 3 năm là 88,1% và 82,2%. Thời gian sống thêm toàn bộ ở bệnh nhân có di căn hạch ngắn hơn bệnh nhân không di căn (p < 0,001). Kết luận: Kết quả phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần kết hợp hóa xạ trị có kết quả khả quan và hiệu quả khá tốt đối với bệnh nhân ung thư thanh quản khi không thể phẫu thuật bảo tồn.
#Phẫu thuật #cắt thanh quản toàn phần #ung thư thanh quản
Tổng số: 110   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10