Ung thư thanh quản là gì? Các công bố khoa học về Ung thư thanh quản
Ung thư thanh quản là một loại ung thư xuất phát từ mô tuyến đường hô hấp trên màng niêm mạc của thanh quản. Ung thư thanh quản thường phát triển từ tế bào biểu...
Ung thư thanh quản là một loại ung thư xuất phát từ mô tuyến đường hô hấp trên màng niêm mạc của thanh quản. Ung thư thanh quản thường phát triển từ tế bào biểu mô tuyến trơn, gọi là biểu mô tuyến trơn chân cầu đơn (squamous cell carcinoma), hoặc từ các tế bào tuyến trơn bao gồm tuyến cụm óc (glandular clusters) hoặc tuyến dạng ống. Các nguyên nhân chính gây ra ung thư thanh quản có thể bao gồm hút thuốc lá, tiếp xúc với các hợp chất hóa học độc hại, vi khuẩn Helicobacter pylori, hoặc các yếu tố di truyền. Triệu chứng của bệnh có thể bao gồm khó nuốt, đau hoặc khó thở, chảy máu từ miệng hoặc thanh quản, giảm cân không rõ nguyên nhân. Điều trị ung thư thanh quản thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp giữa các phương pháp này.
Ung thư thanh quản là một loại ung thư hiếm gặp, nhưng rất nguy hiểm. Nó thường bắt đầu từ mô tuyến đường hô hấp trên màng niêm mạc của thanh quản, phần ống nối giữa hầu hết các mô của cổ họng và dạ dày. Các loại tế bào khác nhau trong thanh quản có thể trở thành nguồn gốc của ung thư, nhưng ung thư biểu mô tuyến trơn chân cầu đơn (squamous cell carcinoma) là loại phổ biến nhất.
Nguyên nhân chính gây ra ung thư thanh quản vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản, bao gồm:
- Tiếp xúc với hút thuốc lá: Một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư thanh quản là hút thuốc, bao gồm hút thuốc lá lá và thuốc lá điện tử.
- Tiếp xúc với hợp chất hóa học độc hại: Một số công việc liên quan đến tiếp xúc với các hợp chất hóa học độc hại, chẳng hạn như amiant, thuốc trừ sâu, chất gây lão hóa, có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản.
- Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori: Dù chưa có sự liên kết rõ ràng, nhiều nghiên cứu cho thấy sự xuất hiện của vi khuẩn Helicobacter pylori trong hệ tiêu hóa có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản.
- Các yếu tố di truyền: Người có người thân đầu hàng ung thư thanh quản có nguy cơ cao hơn mắc bệnh này.
Triệu chứng của ung thư thanh quản có thể bao gồm:
- Khó nuốt hoặc cảm giác có vật cản trong họng.
- Đau hoặc khó thở.
- Ho không nguyên nhân.
- Chảy máu từ miệng hoặc thanh quản.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân.
Để chẩn đoán ung thư thanh quản, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp như khám tổng quát, siêu âm, nội soi da quang, xét nghiệm máu và xét nghiệm tế bào.
Điều trị ung thư thanh quản thường là một phác đồ kết hợp giữa phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Phẫu thuật có thể bao gồm làm cắt bỏ phần của thanh quản bị ảnh hưởng, và sau đó tạo lại lại kết nối giữa miệng và dạ dày. Hóa trị và xạ trị có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự lan rộng. Điều trị dựa vào giai đoạn và sự lan rộng của bệnh.
Tuy ung thư thanh quản có tỷ lệ sống sót thấp, nhưng sự phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể cải thiện cơ hội sống sót và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư thanh quản":
Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau cho bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy tại thanh quản T1a (SCC). Xạ trị (RT) thường được ưu tiên hơn phẫu thuật cắt bỏ. Tuy nhiên, điều này đã bị thách thức bởi phẫu thuật vi phẫu bằng laser qua miệng (TLM) cho thấy tỷ lệ bệnh lý thấp và kết quả chức năng tốt.
Một cuộc khảo sát hồ sơ hồi cứu đã được thực hiện. Các bệnh nhân bị ung thư SCC thanh quản T1a chưa được điều trị đã được đưa vào nghiên cứu. Các mục tiêu của nghiên cứu bao gồm kiểm soát tại chỗ và vùng, tỷ lệ sống sót tổng quát, tỷ lệ sống sót đặc hiệu với bệnh và tỷ lệ bảo tồn thanh quản tuyệt đối.
Bốn trăm bốn bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu này. Các ước lượng Kaplan-Meier cho 5 năm như sau: kiểm soát tại chỗ 86.8%, tỷ lệ sống sót tổng quát 87.8%, tỷ lệ sống sót đặc hiệu với bệnh 98.0%, tỷ lệ sống mà không tái phát 76.1%, và tỷ lệ bảo tồn thanh quản 97.3%. Tỷ lệ biến chứng chỉ ở mức 1%; phần lớn bệnh nhân có giọng nói bình thường hoặc chỉ bị khàn nhẹ.
Tỷ lệ biến chứng thấp, kết quả chức năng xuất sắc và tỷ lệ bảo tồn cơ quan cao cho thấy TLM là lựa chọn ưu tiên. Nhất trí với tài liệu hiện có, TLM nên là phương pháp điều trị lựa chọn cho các bệnh nhân mắc ung thư SCC thanh quản T1a.
Sự không đồng nhất của môi trường vi mô khối u vú (TME) có thể góp phần vào sự thiếu hụt sự đáp ứng bền vững với liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (ICB); tuy nhiên, hiện tại thiếu các mô hình chuột để kiểm nghiệm điều này. Việc lựa chọn và sử dụng đúng các mô hình tiền lâm sàng là cần thiết cho các nghiên cứu tiền lâm sàng nghiêm ngặt nhằm nhanh chóng chuyển giao các phát hiện từ phòng thí nghiệm vào thực tiễn lâm sàng.
Ba phiên bản của một mô hình đồng sinh học phổ biến được tạo ra từ mô hình tự nhiên MMTV-PyMT đã được sinh ra bằng cách tiêm 1E6, 1E5, hoặc 1E4 tế bào từ chuột MMTV-PyMT vào chuột nhận dạng hoang. Để làm rõ cách độ trễ của khối u và sự không đồng nhất TME góp phần vào khả năng kháng lại ICB, việc phân tích toàn diện TME bằng cách sử dụng lưu lượng kế định lượng và phân tích biểu hiện RNA (NanoString) đã được thực hiện. Sau đó, phản ứng với ICB đã được kiểm tra. Các quy trình này đã được lặp lại sử dụng mô hình ung thư vú EMT6.
Ba phiên bản đồng sinh học của mô hình MMTV-PyMT có TME rất khác nhau, tương quan với phản ứng ICB. Số lượng tế bào được sử dụng để sinh ra các khối u đồng sinh học đã ảnh hưởng đáng kể đến độ trễ của khối u, các quần thể bạch cầu xâm nhập và phản ứng với ICB. Các kết quả này đã được xác nhận bằng mô hình ung thư vú EMT6. So với mô hình tự nhiên MMTV-PyMT, tất cả ba mô hình đồng sinh học MMTV-PyMT có số lượng lớn hơn đáng kể các tế bào lympho xâm nhập vào khối u (TILs; CD3+, CD4+, và CD8+) và tỉ lệ cao hơn các tế bào myeloid dương tính với PD-L1, trong khi mô hình tự nhiên MMTV-PyMT có tần số cao nhất của các tế bào myeloid trong tổng số bạch cầu. Tăng TILs tương quan với phản ứng với liệu pháp chống PD-L1 và chống CTLA-4, nhưng biểu hiện PD-L1 trên tế bào khối u hoặc biểu hiện PD-1 của tế bào T không có sự tương quan.
Các nghiên cứu này tiết lộ rằng số lượng tế bào khối u tương quan với độ trễ của khối u, TME và phản ứng với ICB. Các mô hình ung thư vú đồng sinh học nhạy cảm và kháng với ICB đã được xác định, trong đó mô hình đồng sinh 1E4 kháng lại ICB nhiều nhất. Với việc thiếu lợi ích từ ICB trong ung thư vú, việc xác định các mô hình chuột vững chắc được trình bày ở đây cung cấp cơ hội để tiếp tục khảo sát TME cho điều trị ung thư vú và cung cấp cái nhìn mới về các sự kết hợp trị liệu để vượt qua sự kháng với ICB.
Mô hình biểu hiện, chức năng và cơ chế điều tiết chi tiết của miR-379 trong ung thư thanh quản vẫn còn chưa được biết đến. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm mục đích khám phá các mục tiêu miR-379 mới tiềm năng và làm sáng tỏ vai trò của nó trong ung thư thanh quản. Mức độ biểu hiện của miR-379 được đo dựa trên dữ liệu thu được từ cơ sở dữ liệu TCGA và các dòng tế bào. Sau khi chuyển gen miR-379, các thí nghiệm đánh giá sự sinh trưởng tế bào, xâm lấn và di chuyển tế bào, cùng với thí nghiệm chữa lành vết thương được thực hiện trên dòng tế bào HEp-2 để đánh giá ảnh hưởng của miR-379 đối với ung thư thanh quản trong ống nghiệm. Các gen mục tiêu của miR-379 được dự đoán và xác thực bằng cách sử dụng thí nghiệm báo cáo luciferase. Mức độ biểu hiện miR-379 giảm trong các mô và dòng tế bào ung thư thanh quản. Hơn nữa, sự biểu hiện tăng cường miR-379 đã ức chế sự sinh trưởng tế bào, di chuyển và xâm lấn của các tế bào ung thư thanh quản. TCF-4 được phát hiện là một mục tiêu trực tiếp của miR-379 trong ung thư thanh quản. Hơn nữa, việc khôi phục biểu hiện TCF-4 đã cứu vãn vai trò ức chế của sự biểu hiện quá mức miR-379 đối với sự sinh trưởng tế bào, di chuyển và xâm lấn. Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên chứng minh rằng miR-379/TCF-4 có thể liên quan đến quá trình phát triển của ung thư thanh quản và miR-379 có vẻ như đóng vai trò là một ức chế khối u mới trong ung thư thanh quản.
Mối liên hệ giữa chế độ ăn, triệu chứng và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc viêm khớp thiếu niên vô căn (JIA) vẫn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu của tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp này là khám phá các bằng chứng về mối quan hệ giữa tình trạng dinh dưỡng, mức tiêu thụ thực phẩm, triệu chứng viêm khớp, hoạt động bệnh và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc JIA, xem xét các nghiên cứu quan sát và can thiệp một cách riêng biệt.
Các cơ sở dữ liệu PubMed, CINAHL, PsycINFO, Web of Science và Cochrane đã được tìm kiếm vào tháng 10 năm 2019, cập nhật vào tháng 9 năm 2020 và tháng 10 năm 2021. Các tìm kiếm này chỉ giới hạn ở ngôn ngữ tiếng Anh, con người và độ tuổi (2–18 tuổi). Các nghiên cứu được bao gồm nếu chúng đo lường tác động của thực phẩm bổ sung, vitamin hoặc khoáng chất, hoặc chế độ ăn nói chung, đối với chất lượng cuộc sống và/quản lý triệu chứng viêm khớp. Hai nhà nghiên cứu đã độc lập sàng lọc tiêu đề và tóm tắt. Các văn bản đầy đủ được tìm kiếm cho các bài viết liên quan. Các hướng dẫn PRISMA đã được sử dụng để trích xuất dữ liệu. Đối với các biến (vitamin D và hoạt động bệnh), một mô hình phân tích tổng hợp ngẫu nhiên đã được thực hiện. Hai tác giả sử dụng một mẫu biểu mẫu trích xuất dữ liệu tiêu chuẩn, đã trích xuất dữ liệu độc lập.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10